Trong thế giới đầy biến động và căng thẳng, hành vi đe dọa giết người đưa ra những bóng đen đe dọa về sự an toàn và ổn định của xã hội. Điều này không chỉ là một vấn đề cá nhân mà còn là một mối quan tâm lớn cho toàn bộ cộng đồng. Hành vi này không chỉ khiến cho người bị đe dọa cảm thấy sợ hãi và lo lắng, mà còn đặt ra thách thức nghiêm trọng đối với hòa bình và an ninh công cộng.
Hành vi đe dọa là như thế nào?
Hành vi đe dọa là một dạng hành động hoặc lời nói có tính chất khiến người khác cảm thấy bị đe dọa, lo lắng hoặc sợ hãi về sự an toàn của bản thân hoặc người thân. Đe dọa có thể bao gồm các hành vi với ý định gây hại hoặc đặt ra mối nguy hiểm đối với người khác, thường đi kèm với sự tăng cường bằng việc biểu hiện sức mạnh, quyền lực, hoặc ý muốn kiểm soát.
Hành vi đe dọa có thể xuất hiện ở nhiều ngữ cảnh khác nhau, từ mức độ nhẹ đến nghiêm trọng, và có thể có nền tảng trong nhiều nguyên nhân khác nhau như xung đột quyền lực, tâm lý, kinh tế, hoặc mối quan hệ cá nhân. Một số ví dụ về hành vi đe dọa có thể bao gồm đe dọa vũ khí, đe dọa bạo lực về mặt tinh thần hoặc vật chất, đe dọa sử dụng thông tin cá nhân, hoặc thậm chí là đe dọa đến tính mạng.
Tội đe dọa giết người là gì?
Tội đe dọa giết người (criminal threat or menacing) là một hành vi phạm tội khi một người tỏ ý hăm dọa hoặc đe dọa một người khác mà người đó cảm thấy rằng cuộc sống, thân mạng, hoặc tài sản của mình đang bị đe dọa. Thông thường, để bị xem xét về tội đe dọa giết người, cần phải có sự đe dọa hiện thực và một người phải cảm thấy rằng nguy cơ thực sự đối với an toàn của mình.
Tùy thuộc vào quốc gia và khu vực, các hành vi đe dọa giết người có thể bao gồm việc sử dụng vũ khí, sử dụng ngôn từ hoặc hành động có tính chất đe dọa mạng sống hoặc sức khỏe của người khác. Một số trường hợp có thể bao gồm việc gửi thư tín đe dọa, đe dọa qua điện thoại, hoặc sử dụng mạng internet để gửi thông điệp đe dọa.
Hình phạt cho tội đe dọa giết người có thể rất nặng nề, bao gồm tiền phạt và án tù. Hệ thống pháp luật cũng có thể ra quyết định hạn chế quyền tự do hoặc yêu cầu những người có thể gây nguy hiểm đến xã hội tham gia vào chương trình giáo dục hoặc tâm thần.
Các yếu tố cầu thành tội đe dọa giết người:
Về chủ thể của tội phạm:
Người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự
Về khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ
Về mặt chủ quan:
- Lỗi: Lỗi vô ý trực tiếp
- Nghĩa là nười thực hiện hành vi phạm tội nhận thức được rõ hành vi của mìn là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa. Thấy trước được hậu quả có thể xảy ra mà mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Về mặt khách quan:
- Về hành vi: người phạm tội thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi này có thể được thể hiện bằng lời nói, hành động,… không nhằm mục đích giết người bị hại mà chỉ nhằm khiến cho người bị hại lo lắng, sợ hãi,
- Về hậu quả: Gây ra tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại, người bị hại tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.
Quy định về xử lý hành vi đe dọa giết người theo Bộ luật Hình sự 2015:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi:
Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.