Buôn lậu là hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, mua bán hoặc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, hoặc tài sản trái phép qua biên giới quốc gia mà không tuân theo các quy định, thuế, và các quy tắc về xuất nhập khẩu của các quốc gia liên quan. Các hàng hóa buôn lậu thường bao gồm các sản phẩm cấm, chưa được cấp phép hoặc chưa đóng thuế.

Buôn lậu thường được thực hiện để tránh các hạn chế và chi phí pháp lý của quy định thuế và nhập khẩu. Đây là một hoạt động phạm pháp và có thể gây hậu quả lớn đối với nền kinh tế, an ninh, và sự công bằng xã hội. Các sản phẩm buôn lậu có thể là từ các ngành công nghiệp khác nhau như thuốc lá, rượu, vũ khí, hàng hiệu giả mạo, và các loại hàng hóa khác. Đặc điểm chung của buôn lậu là sự vi phạm các quy tắc và luật lệ thương mại quốc tế và nội địa.
2. Hành vi buôn lậu được thực hiện như thế nào?
Tội buôn lậu thường diễn ra thông qua các hành động và chiến lược đa dạng, nhằm mục đích nhập khẩu, xuất khẩu, mua bán, vận chuyển, hoặc lưu thông hàng hóa và dịch vụ một cách trái phép. Dưới đây là một số cách mà tội buôn lậu thường được thực hiện:
Vận Chuyển Trái Phép:
- Các tên buôn lậu thường sử dụng các phương tiện vận chuyển không chính thức, như tàu thuyền, máy bay, ô tô, hoặc động vật để vận chuyển hàng hóa một cách trái phép qua biên giới.
Sử Dụng Công Nghệ:
- Buôn lậu có thể sử dụng công nghệ để giấu giếm và theo dõi các hoạt động an ninh, cũng như để tạo ra hàng hóa giả mạo chất lượng cao hoặc để thay đổi chứng từ hải quan.
Thâu Tóm Hệ Thống Phân Phối:
- Buôn lậu thường xuyên thâm nhập vào hệ thống phân phối hợp pháp, sử dụng các đường dẫn và kênh phân phối không chính thức để tiếp cận thị trường.

Hối Lộ và Giao Dịch Bất Hợp Pháp:
- Việc hối lộ các quan chức hải quan, cảnh sát, hay các quan chức liên quan là một cách thông thường để giảm thiểu rủi ro pháp lý và tăng khả năng thành công trong việc buôn lậu.
3. Hành vi buôn lậu bị xử lý như thế nào?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định thì:
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi:
- Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
- Dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
— Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
— Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.

– Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng. Hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.