Trong hình bóng bộ phim thực tế, tội cướp giật tài sản nổi lên như một hiểm họa đe dọa sự an toàn và bình yên của cuộc sống hàng ngày. Hành động tàn bạo này không chỉ đánh đốn những người trực tiếp bị mất mát, mà còn tạo ra làn sóng lo lắng và sợ hãi trong cộng đồng. Tội cướp giật tài sản không chỉ là một hành vi phạm pháp mà còn là một thách thức lớn đối với sự ổn định xã hội và an ninh cá nhân.
1. Cướp giật tài sản là gì?
Cướp giật tài sản là một hành vi tội phạm nơi người thực hiện cướp đột ngột và bất ngờ để lấy mất tài sản của nạn nhân. Thường xuyên, hành động này đi kèm với việc sử dụng bạo lực, đe dọa hoặc áp đảo để đạt được mục tiêu. Tội cướp giật tài sản thường diễn ra ở những địa điểm công cộng hoặc ít được giám sát, chẳng hạn như đường phố, công viên, hoặc khu vực vắng vẻ.
Kẻ cướp giật tài sản có thể lấy mất đồ vật cá nhân như điện thoại di động, ví tiền, đồ trang sức, hoặc bất kỳ vật phẩm có giá trị nào mà nạn nhân đang mang theo. Sự đột ngột và bất ngờ của hành vi này tăng cường khả năng thành công của kẻ cướp, đồng thời gây ra sự kinh hoàng và lo lắng trong cộng đồng.
Tội cướp giật tài sản thường được coi là một hành vi nghiêm trọng, và các hệ thống pháp luật thường áp dụng các biện pháp trừng phạt nặng nề để ngăn chặn và trừng phạt những người thực hiện hành vi này.
2. Phân biệt hành vi cướp tài sản với hành vi cướp giật tài sản
Cướp tài sản | Cướp giật tài sản | |
Mặt chủ quan |
Lỗi: cố ý trực tiếp
Mục đích: chiếm đoạt tài sản |
Lỗi: cố ý trực tiếp
Mục đích: chiếm đoạt tài sản |
Hành vi |
– Dùng vũ lực: là việc người phạm tội dùng các hành động như đấm, đá, trói, đâm, chém… nhằm trấn áp sự phản kháng, làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hậu quả của hành vi dùng vũ lực này có thể khiến cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc bị chết ngoài ý muốn của người phạm tội.
– Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. – Có hành vi khác làm chongười nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Các hành vi khác là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ… làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự |
Lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát.
(Người phạm tội không dùng vũ lực, không đe dọa dùng vũ lực cũng không làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự.) |
Khách thể |
– Quyền sở hữu tài sản;
– Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe |
Quyền sở hữu tài sản;
(Có thể có hoặc không xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe). |
3. Xử lý tội cướp giật tài sản
Theo quy định trong Bộ luật hình sự thì tội cướp giật tài sản bị xử lý như sau:
– Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người. Mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
- Làm chết người;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.